Chính sách về lao động, tiền lương có hiệu lực từ tháng 6-2025
Quy định về chế độ, chính sách đối với chuyên gia cao cấp
Nghị định 92/2025 quy định về chế độ, chính sách đối với chuyên gia cao cấp có hiệu lực từ ngày 15-6 đã quy định rõ về những chế độ, chính sách mà chuyên gia cao cấp được hưởng.
Theo đó, chuyên gia cao cấp là các cán bộ, công chức, viên chức hoặc người đã nghỉ hưu, người làm việc ngoài hệ thống chính trị có đủ tiêu chuẩn, điều kiện được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm.
Chế độ, chính sách đối với chuyên gia cao cấp là người đã nghỉ hưu, người làm việc ngoài hệ thống chính trị thì người đứng đầu cơ quan thỏa thuận với người dự kiến được tuyển chọn, bổ nhiệm
Về chế độ, đối với chuyên gia cao cấp là cán bộ công chức, viên chức đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,9 trở xuống hoặc không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được hưởng chế độ, chính sách, gồm: Xếp lương vào bậc 1, hệ số lương 8,80 của Bảng lương chuyên gia cao cấp ban hành kèm theo Nghị định 204/2004; được hưởng chế độ, chính sách liên quan đến hoạt động công vụ tương đương chức danh Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước.
Trường hợp đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,0 đến 1,25 thì được hưởng chế độ, chính sách, gồm: Xếp lương vào bậc 2, hệ số lương 9,40 của Bảng lương chuyên gia cao cấp; được hưởng chế độ, chính sách liên quan đến hoạt động công vụ tương đương chức danh Thứ trưởng.
Trường hợp đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,30 trở lên được hưởng chế độ, chính sách, gồm: Xếp lương vào bậc 3, hệ số lương 10,0 của Bảng lương chuyên gia cao cấp; được hưởng chế độ, chính sách liên quan đến hoạt động công vụ tương đương chức danh Bộ trưởng.
Chế độ, chính sách đối với chuyên gia cao cấp là người đã nghỉ hưu, người làm việc ngoài hệ thống chính trị thì người đứng đầu cơ quan thỏa thuận với người dự kiến được tuyển chọn, bổ nhiệm làm chuyên gia cao cấp.
Mức tiền lương và chế độ, chính sách tùy từng trường hợp cụ thể trong phạm vi chế độ, chính sách đối với chuyên gia cao cấp là cán bộ, công chức, viên chức tối đa bằng mức áp dụng đối với trường hợp có hệ số chức vụ từ 1,3 trở lên (như đã nêu trên) trước khi trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm làm chuyên gia cao cấp để làm cơ sở ký hợp đồng công việc.
Bổ sung hình thức kỷ luật bãi nhiệm đối với cán bộ
Nghị định 93/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 19/2020 về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sẽ có hiệu lực từ ngày 15-6 tới đây.

Nghị định 93/2025 cũng bổ sung quy định về các trường hợp được xem xét để miễn trách nhiệm kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức
Nghị định đã bổ sung hình thức kỷ luật bãi nhiệm áp dụng đối với cán bộ vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 19/2020. Đơn cử như vi phạm: Không kịp thời sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính khi phát hiện có sai sót, vi phạm; Thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính…
Ngoài ra, Nghị định 93/2025 cũng bổ sung quy định về các trường hợp được xem xét để miễn trách nhiệm kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, gồm: (1) Các trường hợp được quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức; (2) Vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức xuất phát từ lỗi của đối tượng vi phạm hành chính; (3) Người ban hành quyết định trong xử lý vi phạm hành chính tự kiểm tra, phát hiện có sai sót và đã thực hiện khắc phục sai sót theo quy định mà chưa gây ra hậu quả.